I. Giống
 
Các giống dưa như: dưa lai F1TN, CV5, Hải Yến 1645, Dạ Yến 1469.
 
II. Thời vụ
 
- Vụ Xuân gieo vào cuối tháng 1; chính vụ gieo trồng đầu tháng 2. Vụ muộn gieo vào trung tuần tháng 2, cuối tháng 3 đến đầu tháng 5. Vụ Đông gieo vào cuối tháng 9, đầu tháng 10.
 
Trong vụ Xuân sớm, nhiệt độ thấp, do vậy cần xử lý nước nóng có tác dụng thúc mầm và diệt trừ vi khuẩn gây hại. Ngâm hạt trong nước ấm 40- 450C từ 1-2 giờ. Khi cho hạt vào nước ấm cần phải đảo đều, sau đó vớt hạt, rửa bằng nước sạch, để ráo nước rồi đem gieo. Cũng có thể xử lý bằng phương pháp vật lý: Dùng tía Rơn ghen chiếu lên hạt với liều lượng 500R làm tăng năng suất 22,2%.
 
III. Làm đất
 
Đất làm kỹ, sau khi cày bừa lên luống rộng 1- 1,2m, cao 30cm, rãnh luống 30- 35 cm.
 
IV. Gieo hạt
 
Trước khi gieo hạt giống phơi lại 2- 3 giờ dưới nắng nhẹ rồi ngâm trong nước ấm 35- 400C, từ 3-4 giờ. Khi hạt nứt nanh thì đem gieo, thường áp dụng phương pháp gieo thẳng, khi gieo theo khoảng cách đã được xác định. Độ sâu đất lấp từ 2- 3cm tuỳ theo tính chất đất đai. Đất nhẹ, đất cát pha lấp đất dày hơn một chút, đất thịt trung bình lấp đất mỏng hơn.
 
V. Khoảng cách và mật độ
 
Mật độ thay đổi theo đặc điểm của giống và thời vụ gieo trồng, chất dinh dưỡng trong đất. Những giống cây cao, thân lá rậm rạp, phân cành cấp 1, 2 thì khoảng cách hàng 90 cm, khoảng cách cây 35- 40 cm/hạt. Mỗi hốc gieo 2- 3 hạt độ 4- 5 vạn cây/ 1 ha.
 
VI. Khối lượng phân bón
 
Phân hữu cơ trung bình 20- 25 tấn/ 1 ha.
 
Phân vô cơ: Các loại phân vô cơ thương phẩm số lượng sử dụng được quy theo nguyên chất: N 90- 120 kg/ha; P2O5 60 -90 kg/ha; K2O 100- 120 kg/ha.
 
Phương pháp bón: Bót lót toàn bộ phân hữu cơ, toàn bộ phân lân với 25% lượng phân đạm và 25% lượng phân Kali. Bón rải đều, trộn đều với đất ở độ sâu 15- 20 cm.
 
Bón thúc:
 
- Lần 1: Khi cây có 4-5 lá thật: bón 1/4 lượng phân đạm + 1/4 lượng phân Kali.
 
- Lần 2: Sau khi thu quả đầu tiên: bón 1/4 lượng phân đạm + 1/4 lượng phân Kali.
 
- Lần 3: Sau lần bón thứ 2 khoảng 10- 25 ngày, bón 1/4 lượng phân đạm + 1/4 lượng phân Kali.
 
VI. Chăm sóc
 
1. Xới vun
 
2- 3 lần, ở thời kỳ cây có 2- 3 đến 4-5 lá thật. Khi cây có tua cuốn thì vun gốc cho dưa chuột.
 
2. Làm giàn
 
Khi cây có tua cuốn cần làm giàn kịp thời, nếu thực hiện khâu này chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
 
3. Tưới nước
 
Sau khi gieo, thấy đất thiếu độ ẩm đưa nước vào rãnh ngập 1/2 độ cao luống hoặc tưới nước vào giữa 2 hàng. Khi cây trưởng thành cần giữ ẩm thường xuyên. Dưa chuột là cây không chịu hạn, đất thiếu ẩm thân, lá còi cọc, ra hoa, quả muộn, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
 
4. Phòng trừ sâu bệnh
 
Sâu hại trên dưa chuột chủ yếu là sâu xám, sâu đục quả, nhện đỏ, ruồi đục lá, bọ trĩ, bọ xít. Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là thực hiện quy trình phòng bệnh tổng hợp. Bệnh phát triển trong điều kiện độ ẩm không khí cao, kèm theo mưa phùn, trời âm u, thiếu ánh nắng và nhiệt độ thấp. Khi cây có quả phải sử dụng thuốc thảo mộc hoặc thuốc hoá học được phép sử dụng theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật. Không dùng thuốc trước khi thu hoạch 7- 10 ngày.
 
VII. Thu hái và sản xuất hạt giống
 
- Giống sớm: Sau khi trồng được 35- 40 ngày thì thu hái quả.
 
- Giống trung và giống muộn thu hoạch sau khi trồng được 50- 60 ngày. Thời gian sinh trưởng của dưa chuột thay đổi từ 65- 70 ngày đến 100- 110 ngày, tuỳ thuộc đặc điểm của giống.
 
Khi thu hái quả phải nhanh vì dưa chóng chuyển thành màu vàng.
 
Đặc điểm của dưa chuột là hạt phát triển chậm hơn so với thịt quả. Khi quả có màu vàng là thời kỳ phát triển của hạt, hạt chưa chín già. Khi quả có màu rêu sẫm, cuống quả và quả héo là lúc đã chín sinh lý.
 
Cần chọn những quả to, cân đối, mang đầy đủ đặc tính, đặc trưng của giống, thu hái những quả ở vị trí thấp vì những quả đó có năng suất và chất lượng hạt giống cao. Hạt và dịch quả nên để lên men 1 ngày, sau đó đãi sạch và phơi khô. Bảo quản trong điều kiện thời tiết thoáng mát.
 
BBT