1. Chuẩn bị nhà màng:
 
Nhà màng được thiết kế với hệ thống thông gió 2 cửa áp mái cố định có rèm che, thông gió tự nhiên với chiều cao đến máng nước 4m, khẩu độ 9.6m, bước cột 3m. Với mái lợp bằng màng Polymer 200 micron Ginegar và vách xung quanh là các tấm lưới mắt cáo chắn côn trùng gây hại với quy cách 40mesh (40 lỗ/cm2) không nên dùng lỗ quá thưa hay quá dày.
 
2. Chuẩn bị giống: Tùy theo điều kiện và nhu cầu thị trường có thể chọn giống có hình dạng, chất lượng phù hợp với điều kiện của địa phương.
 
 3.Chuẩn bị cây con: 
 
Sử dụng khay ươm cây để gieo hạt. Khay ươm thường làm bằng vật liệu mốp xốp, có kích thước dài 50cm, rộng 35cm, cao 5cm (có 50 lỗ/khay). Sử dụng mụn xơ dừa, tro trấu (với tỷ lệ 75%), và dinh dưỡng hữu cơ Kuji (25%) để làm giá thể gieo hạt. Xơ dừa phải xử lý chất chát (tamin) trước khi trồng. xử lý bằng cách ngâm và xả, thời gian xử lý 7 - 10 ngày, còn dinh dưỡng hữu cơ Kuji đã xử lý cao nhiệt, triệt khuẩn gây bệnh hại. Giá thể được cho vào đầy lỗ mặt khay, sau đó tiến hàng gieo 1 hạt/ lỗ (hạt khô không cần ủ). Hằng ngày tưới nước giữ ẩm để đảm bảo hạt nảy mầm đồng đều, khay ươm được đặt trong nhà ươm có mái che mưa và lưới chắn côn trùng. Khi hạt nẩy mầm và xuất hiện lá thứ thứ nhất tiến hành phun phân bón lá Growmore 30 – 10 – 10 với nồng độ 1g/lít nước để cung cấp dinh dưỡng cho cây con. Sau khi gieo từ 10 - 12 ngày (cây đã được 2 lá thật) thì đem trồng.
 
4. Chuẩn bị giá thể trồng: Giá thể tương tự như ươm cây con nhưng tỷ lệ thay đổi là 85% mụn xơ dừa, tro trấu + 15% dinh dưỡng hữu cơ Kuji. Giá thể phải đảm bảo độ sạch (không nhiễm sâu bệnh hại, vi sinh vật, cỏ dại), độ thông thoáng, không ép chặt và đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây. Lưu ý: giá thể phải được trộn đều bằng máy trộn chuyên dụng để đảm bảo tỷ lệ dinh dưỡng Kuji được hòa đều với mụn xơ dừa trước khi đem ra trồng. Giá thể sau khi xử lý được cho vào các túi PE (mặt ngoài màu trắng, mặt trong màu đen) hoặc máng giá thể Kuji. Giá thể trước khi trồng cần được phân tích các thành  phần dinh dưỡng, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại. 
 
5. Chuẩn bị hệ thống tưới nhỏ giọt: 
 
+ Trang thiết bị tối thiểu cho một hệ thống tưới nhỏ giọt cần có: nguồn nước, bể chứa dung dịch dinh dưỡng, máy bơm, hệ thống dây dẫn dinh dưỡng, ống PVC, bộ lọc và bộ định giờ, đầu tưới nhỏ giọt.
 
+ Kiểu trồng bằng túi PE: Sử dụng loại cây cắm nhỏ giọt được kết nối với chiều dài dây tưới là 60cm, đường kính 4mm; dây tưới này được cắm trực tiếp vào đường ống dẫn dinh dưỡng theo hàng với đường ống là Ø 16 (16mm). Bố trí mỗi hàng là 1 đường dây dẫn, mỗi túi PE cắm 1 cây cắm tưới nhỏ giọt nên số lượng dây tưới tương đương với số lượng túi PE.
 
+ Kiểu trồng trên máng giá thể Kuji: sử dụng loại ống dây có gắn đầu tưới đường kính 16mm, khoảng cách giữa các lỗ nhỏ giọt là 20cm, mỗi luống bố trí 2 đường ống tưới.
 
6. Trồng cây: 
 
- Tùy theo cách trồng bằng túi PE hoặc trồng trên máng mà bố trí khoảng cách phù hợp.
 
+ Trồng bằng túi PE với kích thước 32 x 18cm (chưa bung bao) tương đương 2.5kg giá thể; Túi PE màu trắng và đục lỗ ở dưới đáy túi; trồng 1 cây/túi PE và trồng theo hàng đơn hoặc đôi, khoảng cách giữa 2 cây trên một hàng là 40cm; khoảng cách giữa 2 hàng đơn là 1,2m; khoảng cách giữa 2 hàng đôi (hàng cách hàng 40cm) là 1,6m.
 
+ Trồng trực tiếp bằng máng: kích thước máng rộng 30cm, cao 20cm, chiều dài tùy theo chiều dài của vườn 20 - 30m, trồng hàng đơn hoặc hàng đôi, cây cách cây 40cm.
 
+ Mật độ: tùy theo mùa vụ mà bố trí mật độ phù hợp, vào những tháng mưa nhiều ánh sáng yếu, thường gây nên hiện tượng tạo lưới không đều và nứt quả. Mật độ: mùa khô 2.500 – 2.700 cây/1.000m2. Mùa mưa 2.200 – 2.500 cây/1.000m2. Trồng vào lúc trời mát là tốt nhất và chọn cây phải đồng đều, cây khỏe mạnh, xanh tốt, không sâu bệnh hại.
 
7.Chế độ dinh dưỡng:
 
 - Nước tưới: sử dụng nguồn nước sạch, pH nước tốt nhất từ 6 - 7. Có thể sử dụng nước giếng khoan hay nước sông không nhiễm mặn, phèn, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại.
 
     - Chế độ dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng đối với cây trồng trên giá thể trong nhà màng. Đây là quy trình trồng trên giá thể nên các yếu tố đa vi lượng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây. 
 
  - Loại phân bón sử dụng: các loại phân như KNO3, MgSO4, K2SO4, (NH4)2S4, Urê, KH2PO4, Ca (NO3)2 thường được hòa tan vào nước thành dung dịch dinh dưỡng tưới cây. Trong các loại phân này phải đảm bảo chứa đủ các nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đó chính là K, N, P, S, Ca, Mg. Đa số các loại phân bón này là phân vô cơ, dễ tan trong nước, chúng thường ở dạng rắn (dễ bảo quản hơn so với dạng phân lỏng). 
 
 - Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng của cây để xác định nồng độ dung dịch tưới phù hợp. Cụ thể liều lượng các chất dinh dưỡng (g/1.000 lít nước) được sử dụng như sau: 
Đơn vị tính: g/1000 lít nước
 
 Giai đoạn
 
N
 
P
 
K
 
Ca
 
Mg
 
Trồng 14 ngày
 
160
 
45
 
270
 
175
 
50
 
Trồng 15 ngày – ra hoa
 
200
 
55
 
300
 
175
 
50
 
Đậu trái – thu hoạch
 
180
 
55
 
330
 
175
 
50
 
 
 
Vi lượng: B: 0.3-0.5mg/l, Mn: 0.3mg/l, Fe: 2 – 3 mg/l, Cu: 0.1-0.5 mg/l, Zn: 0.3mg/l
 
+ Chế độ tưới cho dưa lưới được thực hiện như sau:
 
 
 
Giai đoạn
 
Số lần tưới (lần/ngày)
 
Thời gian tưới (phút/lần)
 
Lượng nước (lít/bầu/ngày)
 
Trồng 14 ngày
 
5
 
5
 
0.8
 
Trồng 15 ngày – ra hoa
 
8
 
5
 
1.6
 
Đậu trái – thu hoạch
 
10
 
5
 
2.0
 
 
 
 
 
Đỗ Đặng Lộc