Lily là loài hoa cao cấp có vẻ đẹp sang trọng, độ bền cao, hương thơm ngọt ngào, phong phú về màu sắc. Hoa Lily không chỉ để trang trí mà còn được sử dụng để điều chế nước hoa, mỹ phẩm, kem chống lão hóa v.v…
 
Do rất nhạy cảm nên hoa Lily dễ mắc các bệnh gây ra bởi nấm, vi khuẩn…, đặc biệt là LSV (Lily Symtomless Vi rút). Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, hầu hết các khu trồng Lily thương mại trên thế giới đều bị nhiễm LSV làm giảm đáng kể năng suất cây trồng. Vì vậy, để tạo cây giống có khả năng kháng virus và các nguồn bệnh khác, một số nước đã nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật công nghệ tế bào thực vật nhằm nhân giống nhanh và chọn tạo giống mới. Kết quả nhiều quốc gia có những phòng thí nghiệm mỗi năm sản xuất cả chục triệu củ giống Lily để xuất khẩu.
 
Những năm gần đây hoa Lily cũng đã được đưa vào trồng nhiều ở Thanh Hoá. Để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất hoa Lily ở Thanh Hoá, xin nêu một số kinh nghiệm về phòng trừ sâu bệnh hại và cách thu hoạch, bảo quản hoa Lily. 
 
Qua thực tiễn sản xuất cho thấy hoa Lily thường mắc một số loại sâu, bệnh hại chính như:
 
 A. Sâu hại:
 
 1. Rệp: chủ yếu là rệp xanh đen, rệp bông.
 
- Triệu chứng: Thường làm cho cây còi cọc, ngọn quăn queo, nụ bị thui, hoa không nở được hoặc dị dạng, thường gây hại nặng ở vụ xuân hè và Đông Xuân.
 
- Phòng trừ: Sử dụng Karate 2,5 EC liều lượng 10 - 15 ml/bình 10lít, Ofatox 400EC hoặc Supracide 40ND liều lượng 10 – 15 ml/bình 10 lít, Actara 25WG liều lượng 25-30g/ha...
 
2. Sâu đục rễ, củ:
 
- Triệu chứng: Sâu ký sinh mặt ngoài rễ, củ, hút dịch rễ, ảnh h­ưởng tới sinh trư­ởng của cây, làm lá vàng, nghiêm trọng hơn là làm cho cây chết khô, tác hại chủ yếu vào lúc cây đang sinh trưởng và thời kỳ cất trữ củ.
 
- Phòng trừ: Không trồng lily liên tục trên một mảnh đất; Cải tạo độ chua đất, không bón quá nhiều phân đạm; Dùng thuốc phòng trừ: Basudin rắc vào đất 1kg/ sào Bắc Bộ.
 
a3. Sâu hại bộ cánh vẩy (Sâu khoang, sâu xanh, sâu xám)
 
- Triệu chứng: Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa. Sâu chỉ phá hại ở thời kỳ cây non
 
- Phòng trừ: bắt thủ công bằng tay, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, sử dụng Supracide 40 ND liều lượng 10 –15 ml/bình 10 lít, Pegasus 500 SC liều lượng 7 – 10 ml/bình 10 lít, Ofatox 400 EC liều lượng 8 – 10 ml/bình 10 lít.
 
B. Bệnh hại
 
1. Bệnh thối gốc, rễ:
 
- Triệu chứng: Xung quanh gốc cây bị bóc mất lớp vỏ thân mùi thối, có màu xanh tối, màu tro đen, rồi lan lên phía trên, lá bị vàng, nếu bệnh nặng, thân bị cong queo, gãy gập thân xuống.
 
- Phòng trừ: Khử trùng, tiêu độc đất; dùng thuốc sát khuẩn phun vào đất lúc trồng; giữ cho đất thoát n­ước tốt, không đư­ợc để đất ẩm ­ướt lâu; che nắng để giảm nhiệt độ đất và giữ ẩm.a
 
2. Bệnh mốc tro:
 
- Triệu chứng: Bệnh hại lá, nụ, hoa. Trên lá th­ường thấy các đốm tròn, bầu dục, to nhỏ không đều, màu nâu trong suốt, trời ẩm ­ướt sẽ lan rộng ra thành những vòng. Bệnh nặng làm mất hoàn toàn giá trị của hoa
 
- Phòng trừ : Không tưới đẫm nước, không tưới lên lá và để nước đọng ở rãnh; Dùng thuốc phun phòng : Funguran  50 WP, champion 75WP, liều lư­ợng 15-20 g / bình 10 lít, phun 3 bình cho 1 sào Bắc Bộ.
 
3. Bệnh cháy lá (bệnh sinh lý)
 
- Triệu chứng: Xuất hiện khi nụ hoa chưa nở, những lá non xoăn lại về phía trong và sau đó một vài ngày, ngọn hoa như bị tuốt nước nóng, (hiện tượng luộc lá) nên làm giảm khả năng quang hợp. Nếu bệnh nặng thì nụ non sẽ bị ảnh hưởng, ngọn cây có thể bị chết gây ra hiện tượng mù hoa.
 
- Phòng trừ : Không nên trồng củ có kích thước quá lớn vì nhiệt độ miền Bắc cây dễ bị bệnh. Phải đảm bảo độ ẩm đất, trồng củ đúng kỹ thuật. Ở giai đoạn phân hoá hoa, giai đoạn mẫn cảm nhất, giữ cho nhiệt độ, độ ẩm không bến động lớn, tốt nhất là duy trì độ ẩm khoảng 65 – 70%, che nắng để giảm bớt bốc hơi nước.
 
a4. Hiện tượng rụng nụ và hoa bị mù
 
- Triệu chứng: trong quá trình phát triển, nụ hoa đột nhiên bị khô, teo lại và rụng   
 
- Phòng trừ: nguyên nhân chủ yếu là dinh dưỡng không đủ, thiếu ánh sáng, độ ẩm không khí cao, pH không thích hợp và thiếu vi lượng, vì vậy cải thiện bằng cách chiếu sáng, bổ sung dinh dưỡng, cải tạo đất, làm tơi xốp bề mặt, bổ sung vi, đa lượng hợp lý.
 
aC. Thu hoạch
 
aThời gian thu tốt nhất khi nụ dưới cùng phình to và bắt đầu có màu phớt hồng (nếu cành có trên 6 nụ thì thu khi 2 nụ  dưới phình to và có màu trắng hồng là bắt đầu thu hoạch).
 
Dùng dao hoặc kéo sắc để cắt ngang thân cây, cắt cách mặt đất 10-15cm. Sau khi cắt ngâm ngay cành hoa vào nước sạch để cành hoa không bị mất nước, thu hoạch đồng loạt những cây có đặc điểm như trên.
 
a1. Xử lý sau thu hoạch
 
Căn cứ vào độ dài cành, độ cứng cành, số nụ hoa trên cây để phân bó hoa cho phù hợp. Sau khi phân thành từng bó thì dùng nilon bọc lại và dùng dây mềm buộc chặt bên ngoài nilon, thường thì cứ 10 cành bó, tuỳ vào khách hàng yêu cầu bó bao nhiêu cây trên một bó để ta bó cho định lượng, bỏ lá sát gốc khoảng 10cm, dùng dao sắc cắt bằng gốc và tiếp tục ngâm trong nước. Nên vận chuyển ngay sau khi cắt hoa tươi để trách sự mất nước và phải bảo quản lâu trước khi tiêu thụ tại cơ sở trồng.
 
2. Bao gói
 
Ta nên cho các bó hoa vào thùng caton có đục lỗ để thông khí, xếp thứ tự theo chiều nụ hoa vút lên. Trước khi bao gói dùng tay vuốt tất cả các nụ hoa và lá hoa quay hết về phía ngọn, từ từ dùng giâý nilon xiết nhẹ các nụ vào lòng ngọn hoa và định vị bọc gói. Nếu vận chuyển xa nên dùng xe lạnh giữ ở mức 5-10oC.
 
3. Bảo quản hoa:
 
 - Bảo quản bằng hóa chất: sử dụng các dung dịch glucoza, sacaroza 3-5%, AgNO3, Chrysal RVB…. Cho vào từng thùng nước hoặc lọ nước rồi cắm gốc hoa vào trong thùng đó để bảo quản.
 
- Bảo quản trong kho lạnh: Hình thức bảo quản này hiện đại và hiệu quả, nhưng chỉ có ở những cơ sở sản xuất lớn mới có điều kiện áp dụng vì chi phí cho hệ thống bảo quản này là rất lớn.