1. Rệp sáp (Dysmicoccus sp.)

- Rệp sáp vừa gây hại trực tiếp (hút dịch lá) vừa là môi giới truyền bệnh virus (héo wilt) rất nguy hiểm.

- Trước khi cày bừa đất, phải thu gom và đốt sạch các tàn dư thực vật, chồi giống phải được xử lý; xử lý chồi giống trước khi trồng. Sau khi trồng, phun định kỳ 5 - 6 tuần một lần bằng một trong các loại thuốc diệt rệp như Bassa 50ND (0,2%), Supracide 40ND (0,2%), Applaud 10WP (0,3%), Confidor 100 SL (0,15%) hoặc một số loại thuốc trừ rệp khác. Liều lượng phun: 800 - 1.000 lít dung dịch cho 1 ha.

2. Nhện đỏ (Dolichotetranycus sp.)

- Nhện đỏ thường xuất hiện trong mùa nắng, tập trung vào các bẹ lá để chích hút nhựa, làm cho quả kém phát triển và bị biến dạng.  

- Trong mùa nắng nên điều tra để phát hiện nhện đỏ và cần phun các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC (0,1%); Sulox 80WP (0,3%); Kumulus 80DF (0,3%) hoặc Dầu DC Tron-Plus theo khuyến cáo.

3. Bệnh thối nõn và thối rễ (Phytophthora spp.)

- Ở các tỉnh phía Bắc bệnh thường phát sinh trong tháng 11, 12, nặng nhất là vào tháng 1 - 3 và kéo dài đến tháng 4 - 5.

- Biện pháp phòng trừ:

+ Xử lý đất trước khi trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh, dùng chồi giống sạch bệnh, bón phân cân đối, bổ sung thêm Magiê.

+  Xử lý chồi dứa tr¬ước khi trồng bằng một trong các loại thuốc: Matalaxyl, Aliette hoặc Phosphonate.

+ Khi phát hiện dứa bị bệnh, có thể dùng các loại thuốc sau để hạn chế sự lây lan: Aliette 0,3% phun 2 hoặc 3 lần, cách nhau 10 đến 15 ngày với lượng phun 800 - 1.000 lít/ha hoặc sử dụng một số loại thuốc trừ bệnh khác như Alpine 80WP, Mexyl MZ 72WP, Phosacid và Phosphonate với liều lượng và cách phun tương tự như thuốc Aliette.

4. Bệnh héo khô đầu lá (Wilt) do virus

- Khi cây bị bệnh, các lá bị héo dần từ ngọn xuống và trong một lá thì héo từ ngọn trước rồi tiến dần về phía gốc, bộ rễ cây gần như ngừng sinh trưởng, không còn khả năng hút nước và dinh dưỡng.

- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh như chọn chồi khoẻ, sạch bệnh, xử lý chồi giống trước khi trồng và định kỳ phun thuốc phòng trừ rệp sáp gây hại.

5. Thu hoạch và bảo quản quả

Thu hoạch

* Yêu cầu kỹ thuật

- Đối với dứa sử dụng ăn tươi, thu hoạch khi quả có 1/3 - 1/2 vỏ quả đã chuyển màu vàng.

- Dứa làm nguyên liệu cho chế biến đồ hộp, thu hoạch khi quả đã già, vỏ quả từ màu xanh xẫm chuyển sang màu xanh nhạt và 2 hàng mắt phần gốc đã có kẽ mắt màu vàng, thịt quả màu vàng nhạt; vào các tháng ở vụ đông - xuân, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng.

- Dứa làm nguyên liệu cho chế biến nước dứa cô đặc, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng; trong các tháng ở vụ đông - xuân, có thể thu hoạch quả chín hơn so với các tháng trong vụ hè.

* Kỹ thuật thu hái

- Dùng dao sắc để cắt cuống quả, cắt quả kèm theo đoạn cuống dài 2 - 3 cm, vết cắt phẳng, không để dập xước. Khi thu hoạch phải nhẹ tay, tránh gây bầm dập quả, gãy cuống, gãy ngọn. Không thu hoạch vào ngày có mưa hoặc nắng gắt. 

- Vận chuyển quả về nơi bảo quản ngay sau khi thu hoạch.

Bảo quản:

- Bảo quản ở nơi sản xuất: thu hoạch xong phải vận chuyển về nơi râm mát, sạch, không chất đống ngoài nắng hoặc mưa.

- Bảo quản quả sử dụng cho ăn tươi: chọn quả lành, không bị dập, không bị sâu bệnh gây hại, vặt bỏ lá ở gốc quả, cắt bằng cuống cách gốc 2 cm. Phân loại, đóng gói đưa vào kho mát, vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ 7 - 80C, ẩm độ 85 - 90%. Thời gian từ thu hoạch đến khi đưa vào kho mát không quá 24 tiếng vào mùa hè và 36 tiếng vào mùa xuân.

- Bảo quản dứa chế biến công nghiệp: thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn quả lành lặn đưa vào kho mát có nhiệt độ 10 - 120C đối với dứa mới có 2 hàng mắt quả chuyển màu vàng, 7 - 80C đối với dứa bắt đầu chín, ẩm độ trong kho 85 - 90% có thể bảo quản được 2 - 3 tuần./.

BBT