1. Kỹ thuật chăm sóc
 
1.1. Giặm cây con
 
Nương chè phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.
 
Bón thêm mỗi cây 1,0kg phân chuồng tốt trước trồng giặm.
 
Trồng giặm vào ngày râm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.
 
Giặm chè cần được tiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm), đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ Xuân sớm (tháng 1 - 2), mưa nhỏ, đất vừa ẩm.
 
Đối với nương chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 - 16 tháng tuổi, chiều cao 35 -40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.
 
Thời vụ giặm từ tháng 8 - 10 (phía Bắc), tháng 9 - 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.
 
1.2. Bón phân
 
1.2.1. Bón cho chè kiến thiết cơ bản:
 
+ Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 - 30 tấn/ha và 100 - 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng.
 
+ Bón thúc sau khi trồng:
 
- Lượng bón: Bón phân cho mỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm sau trồng) theo bảng sau:
 
Loại chè
 
Loại phân
 
Lượng phân
 
(kg)
 
Số lần bón
 
Thời gian bón
 
(vào tháng)
 
(1)
 
(2)
 
(3)
 
(4)
 
(5)
 
Chè tuổi 1
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
40
 
30
 
30
 
2
 
1
 
1
 
2 - 3 và 6 -7
 
2 - 3
 
2 - 3
 
Chè tuổi 2
 
 
 
 
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
60
 
30
 
40
 
2
 
1
 
1
 
2 - 3 và 6 - 7
 
2 - 3
 
2- -3
 
Đốn tạo hình lần 1 (2 tuổi)
 
Hữu cơ
 
 
 
P2O5
 
15.000 - 20.000
 
100
 
1
 
 
 
1
 
11 - 12
 
 
 
11 - 12
 
Chè tuổi 3
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
80
 
40
 
60
 
2
 
1
 
2
 
2 - 3 và 6 - 7
 
2 - 3
 
2 - 3 và 6 - 7
 
 
 
- Phương pháp bón:
 
          * Phân hữu cơ: Bón rạch sâu 15-20cm, lấp kín.
 
          * Phân vô cơ: Hòa tan vào nước thành dung dịch để bón kết hợp với tưới nước thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt bằng công nghệ của Israel.
 
          Cách tính toán lượng phân bón hòa tan trong bồn chứa phân:
 
                             F = C x S/1000
 
Trong đó:    F là lượng phân cần hòa tan trong bồn chứa phân bón
 
                   C là dung tích bồn chứa phân bón
 
                   S là độ hòa tan của phân trong nước, thường là 500g/lít.
 
                   1.000 dùng để chuyển từ g sang kg.
 
Ví dụ: Bồn chứa 200 lít, độ hòa tan phân bón là 500g/lít thì lượng phân bón cần để hòa tan là F = 200 x 500/1000 = 100kg.
 
          Kỹ thuật bón: Mở chế độ hút phân bón sau khi hệ thống tưới đã vận hành được 10 - 15 phút và tắt chế độ hút phân bón trước khi hệ thống tưới ngừng vận hành 10 -15 phút.
 
          Loại phân sử dụng: Sử dụng các loại phân bón có độ hòa tan tốt để bón kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt. Tốt nhất là sử dụng các loại phân chuyên dụng cho tưới nhỏ giọt bao gồm đầy đủ các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
 
1.2.2. Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh theo bảng sau:
 
+ Lượng bón: Bón tăng 30% so với quy trình của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy định (Theo quyết định của Bộ NN&PTNT số: 18/2001/QĐ-BNN ngày 07 tháng 3 năm 2001 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành số 10TCN 446 -2001 Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè).
 
+ Số lần bón: Bón đạm 6 lần vào các tháng 1,3,5,7,9,11 theo tỷ lệ 20%:20%:10%:10%:20%:20%.
 
+ Cách bón cụ thể theo bảng sau:
 
Loại chè
 
Loại phân
 
Lượng phân (kg)
 
Số lần bón
 
(lần)
 
Phương pháp bón và thời điểm bón
 
Các loại hình kinh doanh 3 năm 1 lần
 
Hữu cơ
 
 
 
P2O5
 
25.000 - 30.000
 
100
 
1
 
 
 
1
 
Bón sau đốn kết hợp với ép xanh cành lá chè. Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín.
 
Năng suất búp tươi từ 60 đến 80 tạ/ha
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
130-156
 
52-78
 
78-104
 
6
 
1
 
3
 
 
 
N: Bón 20% sau đốn chậm nhất 1 tháng kết hợp với ép xanh cành lá già, sau đó cứ 2 tháng bón 1 lần theo tỷ lệ 20%:10%:10%:20%:20%. Phương pháp bón: Hòa tan vào nước với tỷ lệ 50kg N/100lít nước rồi bón thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
 
- P2O5: Bón 100% sau khi đốn, kết hợp với bón phân chuồng và ép xanh cành lá già. Phương pháp bón: Trộn đều phân bón, bón theo rạch sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín.
 
- K2O: Bón 60% sau khi đốn kết hợp với ép xanh cành lá già, 30% vào lần bón đạm thứ 3 và 10% vào lần bón đạm thứ 5. Hòa tan vào nước với tỷ lệ 10kg N/200lít nước rồi bón thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
 
Năng suất búp tươi từ 80 đến 120 tạ/ha.
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
234-390
 
130-208
 
156-260
 
6
 
1
 
3
 
Năng suất búp tươi từ 120 tạ/ha trở lên.
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
390-780
 
208-260
 
260-390
 
6
 
1
 
3
 
 
 
2. Phòng trừ cỏ dại.
 
2.1. Đối với chè kiến thiết cơ bản:
 
- Xới cỏ, đảm bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè.
 
- Riêng chè 1 tuổi cần nhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng xen cây phân xanh, đậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ.
 
- Vụ Xuân (tháng 1 - 2) và vụ Thu (tháng 8 - 9) xới sạch toàn bộ diện tích 1 lần/vụ.
 
- Trong năm xới gốc 2 -3 lần, rộng 30 - 40 cm về hai bên hàng chè.
 
2.2. Đối với chè kinh doanh:
 
- Vụ Đông Xuân: Xới sạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc phay sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
 
- Vụ Hè Thu: Đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 - 4 lần hoặc phay sâu 5cm.
 
Đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ Đông Xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ Hè Thu.
 
3. Phòng trừ sâu, bệnh.
 
- Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
 
- Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể:
 
- Biện pháp canh tác:Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.
 
- Biện pháp sinh học,sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.
 
- Biện pháp hoá học:
 
Không phun thuốc theo định kỳ.
 
Phun thuốc theo điều tra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.
 
Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 - 15 ngày mới được thu hái búp chè.
 
Ngoài ra cần chú ý phòng trừ bệnh phồng lá. Bệnh thường phát sinh gây hại vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 khi ẩm độ không khí cao. Cần thường xuyên kiểm tra nương chè, khi phát hiện bệnh cần tiến hành hái chạy. Trường hợp bệnh nặng thì sử dụng Booc-đô 1-2% hoặc các loại thuốc có gốc đồng để phun.
 
4. Đốn chè.
 
4.1. Đốn tạo hình:
 
Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 - 35 cm.
 
Lần 2: Khi chè 3 tuổi, đốn cành chính cách mặt đất 30 - 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 - 45 cm.
 
4.2. Đốn phớt:
 
Hai năm đầu, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết đốn cũ.
 
Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.
 
Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: 1 năm đốn phớt như trên, 1 năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
 
4. 3. Đốn lửng:
 
Những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 - 65 cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 - 75 cm.
 
4. 4. Đốn đau: Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 - 45 cm.
 
4.5. Đốn trẻ lại: Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 - 25 cm.
 
4.6. Thời vụ đốn: Đốn tháng 4
 
4.7. Cách đốn và dụng cụ đốn:
 
- Đốn bằng máy. Đốn cao 3- 5cm so với vết đốn cũ.
 
- Vệ sinh, thu dọn cành lá chè trên mặt tán sau khi đốn.
 
- Sau khi đốn dùng máy sửa rìa tán tạo độ thông thoáng cho nương chè.
 
Lưu ý: Ép xanh toàn bộ cành lá già cùng với bón phân chuồng và phân lân sau đốn.
 
4.6. Tưới nước, giữ ẩm cho chè:
 
4.6.1. Tủ gốc giữ ẩm cho chè
 
- Tủ bằng các phế phụ phẩm nông nghiệp, cây phân xanh, vật liệu tủ khác với lượng từ 20-30 tấn/ha. Thời gian tủ tốt nhất là sau bón phân lần 1.
 
- Bón bổ sung hạt polymer giữ ẩm cho chè với lượng 50kg/ha, bón kết hợp với lần bón phân vào tháng 7 để tiết kiệm công lao động đồng thời tích trữ nước mưa cung cấp cho cây chè trong mùa khô.
 
- Trồng cây phân xanh, bóng mát có đốn tỉa hợp lý.
 
4.6.2. Tưới nước cho chè                     
 
+ Vụ Đông Xuân: Bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 3.
 
Định kỳ 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới trong 1 giờ đồng hồ.
 
Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ theo định kỳ.
 
+ Vụ hè thu:
 
Tưới cho chè nếu sau 5 ngày liên tiếp không có mưa, mỗi lần tưới trong vòng 1 giờ.
 
Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ theo định kỳ.
 
5. Thu hoạch và bảo quản.
 
5.1. Thu hoạch.
 
5.2. Hái tạo hình chè kiến thiết cơ bản:
 
- Đối với chè 1 tuổi:Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên.
 
- Đối với chè 2 tuổi: Hái búp trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
 
5.3. Hái tạo hình sau khi đốn:
 
- Đối với chè đốn lần1: Đợt đầu hái cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái búp chừa 2 lá và lá cá.
 
- Đối với chè đốn lần 2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
 
5.4. Hái chè kinh doanh:
 
a) Hái 1 tôm và 2 – 3 lá non (xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 - 71 - 1054 - 71).
 
Khi trên tán có 30% số búp đủ tiêu chuẩn thì hái, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 7 - 10 ngày hái 1lứa, tận thu búp mù xoè.
 
b) Thời vụ:
 
- Vụ Xuân (tháng 3-4): Trước khi đốn, tháng 3 hái chừa lá cá, tháng 4 hái cả lá cá.
 
- Vụ Hè (tháng 5 - 6): Sau khi đốn, Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những búp vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
 
- Vụ Thu Đông(tháng 8 -2): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những búp cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
 
c) Đối với các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành mau, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp dụng hái bằng kéo hay hái chè bằng máy để nâng cao năng suất lao động.
 
5.5. Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.
 
5.6. Bảo quản:
 
Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất, đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
 
Đỗ Thơm
 
Quy trình Thuộc dự án: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng vùng chè xuất khẩu tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang1. Kỹ thuật chăm sóc
 
1.1. Giặm cây con
 
Nương chè phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.
 
Bón thêm mỗi cây 1,0kg phân chuồng tốt trước trồng giặm.
 
Trồng giặm vào ngày râm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.
 
Giặm chè cần được tiến hành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm), đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ Xuân sớm (tháng 1 - 2), mưa nhỏ, đất vừa ẩm.
 
Đối với nương chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 - 16 tháng tuổi, chiều cao 35 -40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.
 
Thời vụ giặm từ tháng 8 - 10 (phía Bắc), tháng 9 - 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.
 
1.2. Bón phân
 
1.2.1. Bón cho chè kiến thiết cơ bản:
 
+ Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 - 30 tấn/ha và 100 - 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng.
 
+ Bón thúc sau khi trồng:
 
- Lượng bón: Bón phân cho mỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm sau trồng) theo bảng sau:
 
Loại chè
 
Loại phân
 
Lượng phân
 
(kg)
 
Số lần bón
 
Thời gian bón
 
(vào tháng)
 
(1)
 
(2)
 
(3)
 
(4)
 
(5)
 
Chè tuổi 1
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
40
 
30
 
30
 
2
 
1
 
1
 
2 - 3 và 6 -7
 
2 - 3
 
2 - 3
 
Chè tuổi 2
 
 
 
 
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
60
 
30
 
40
 
2
 
1
 
1
 
2 - 3 và 6 - 7
 
2 - 3
 
2- -3
 
Đốn tạo hình lần 1 (2 tuổi)
 
Hữu cơ
 
 
 
P2O5
 
15.000 - 20.000
 
100
 
1
 
 
 
1
 
11 - 12
 
 
 
11 - 12
 
Chè tuổi 3
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
80
 
40
 
60
 
2
 
1
 
2
 
2 - 3 và 6 - 7
 
2 - 3
 
2 - 3 và 6 - 7
 
 
 
- Phương pháp bón:
 
          * Phân hữu cơ: Bón rạch sâu 15-20cm, lấp kín.
 
          * Phân vô cơ: Hòa tan vào nước thành dung dịch để bón kết hợp với tưới nước thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt bằng công nghệ của Israel.
 
          Cách tính toán lượng phân bón hòa tan trong bồn chứa phân:
 
                             F = C x S/1000
 
Trong đó:    F là lượng phân cần hòa tan trong bồn chứa phân bón
 
                   C là dung tích bồn chứa phân bón
 
                   S là độ hòa tan của phân trong nước, thường là 500g/lít.
 
                   1.000 dùng để chuyển từ g sang kg.
 
Ví dụ: Bồn chứa 200 lít, độ hòa tan phân bón là 500g/lít thì lượng phân bón cần để hòa tan là F = 200 x 500/1000 = 100kg.
 
          Kỹ thuật bón: Mở chế độ hút phân bón sau khi hệ thống tưới đã vận hành được 10 - 15 phút và tắt chế độ hút phân bón trước khi hệ thống tưới ngừng vận hành 10 -15 phút.
 
          Loại phân sử dụng: Sử dụng các loại phân bón có độ hòa tan tốt để bón kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt. Tốt nhất là sử dụng các loại phân chuyên dụng cho tưới nhỏ giọt bao gồm đầy đủ các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
 
1.2.2. Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh theo bảng sau:
 
+ Lượng bón: Bón tăng 30% so với quy trình của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy định (Theo quyết định của Bộ NN&PTNT số: 18/2001/QĐ-BNN ngày 07 tháng 3 năm 2001 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành số 10TCN 446 -2001 Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè).
 
+ Số lần bón: Bón đạm 6 lần vào các tháng 1,3,5,7,9,11 theo tỷ lệ 20%:20%:10%:10%:20%:20%.
 
+ Cách bón cụ thể theo bảng sau:
 
Loại chè
 
Loại phân
 
Lượng phân (kg)
 
Số lần bón
 
(lần)
 
Phương pháp bón và thời điểm bón
 
Các loại hình kinh doanh 3 năm 1 lần
 
Hữu cơ
 
 
 
P2O5
 
25.000 - 30.000
 
100
 
1
 
 
 
1
 
Bón sau đốn kết hợp với ép xanh cành lá chè. Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín.
 
Năng suất búp tươi từ 60 đến 80 tạ/ha
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
130-156
 
52-78
 
78-104
 
6
 
1
 
3
 
 
 
N: Bón 20% sau đốn chậm nhất 1 tháng kết hợp với ép xanh cành lá già, sau đó cứ 2 tháng bón 1 lần theo tỷ lệ 20%:10%:10%:20%:20%. Phương pháp bón: Hòa tan vào nước với tỷ lệ 50kg N/100lít nước rồi bón thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
 
- P2O5: Bón 100% sau khi đốn, kết hợp với bón phân chuồng và ép xanh cành lá già. Phương pháp bón: Trộn đều phân bón, bón theo rạch sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín.
 
- K2O: Bón 60% sau khi đốn kết hợp với ép xanh cành lá già, 30% vào lần bón đạm thứ 3 và 10% vào lần bón đạm thứ 5. Hòa tan vào nước với tỷ lệ 10kg N/200lít nước rồi bón thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
 
Năng suất búp tươi từ 80 đến 120 tạ/ha.
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
234-390
 
130-208
 
156-260
 
6
 
1
 
3
 
Năng suất búp tươi từ 120 tạ/ha trở lên.
 
N
 
P2O5
 
K2O
 
390-780
 
208-260
 
260-390
 
6
 
1
 
3
 
 
 
2. Phòng trừ cỏ dại.
 
2.1. Đối với chè kiến thiết cơ bản:
 
- Xới cỏ, đảm bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè.
 
- Riêng chè 1 tuổi cần nhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng xen cây phân xanh, đậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ.
 
- Vụ Xuân (tháng 1 - 2) và vụ Thu (tháng 8 - 9) xới sạch toàn bộ diện tích 1 lần/vụ.
 
- Trong năm xới gốc 2 -3 lần, rộng 30 - 40 cm về hai bên hàng chè.
 
2.2. Đối với chè kinh doanh:
 
- Vụ Đông Xuân: Xới sạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc phay sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
 
- Vụ Hè Thu: Đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 - 4 lần hoặc phay sâu 5cm.
 
Đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ Đông Xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ Hè Thu.
 
3. Phòng trừ sâu, bệnh.
 
- Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
 
- Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể:
 
- Biện pháp canh tác:Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.
 
- Biện pháp sinh học,sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.
 
- Biện pháp hoá học:
 
Không phun thuốc theo định kỳ.
 
Phun thuốc theo điều tra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.
 
Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 - 15 ngày mới được thu hái búp chè.
 
Ngoài ra cần chú ý phòng trừ bệnh phồng lá. Bệnh thường phát sinh gây hại vào thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 khi ẩm độ không khí cao. Cần thường xuyên kiểm tra nương chè, khi phát hiện bệnh cần tiến hành hái chạy. Trường hợp bệnh nặng thì sử dụng Booc-đô 1-2% hoặc các loại thuốc có gốc đồng để phun.
 
4. Đốn chè.
 
4.1. Đốn tạo hình:
 
Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 - 35 cm.
 
Lần 2: Khi chè 3 tuổi, đốn cành chính cách mặt đất 30 - 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 - 45 cm.
 
4.2. Đốn phớt:
 
Hai năm đầu, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết đốn cũ.
 
Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.
 
Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: 1 năm đốn phớt như trên, 1 năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
 
4. 3. Đốn lửng:
 
Những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 - 65 cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 - 75 cm.
 
4. 4. Đốn đau: Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 - 45 cm.
 
4.5. Đốn trẻ lại: Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 - 25 cm.
 
4.6. Thời vụ đốn: Đốn tháng 4
 
4.7. Cách đốn và dụng cụ đốn:
 
- Đốn bằng máy. Đốn cao 3- 5cm so với vết đốn cũ.
 
- Vệ sinh, thu dọn cành lá chè trên mặt tán sau khi đốn.
 
- Sau khi đốn dùng máy sửa rìa tán tạo độ thông thoáng cho nương chè.
 
Lưu ý: Ép xanh toàn bộ cành lá già cùng với bón phân chuồng và phân lân sau đốn.
 
4.6. Tưới nước, giữ ẩm cho chè:
 
4.6.1. Tủ gốc giữ ẩm cho chè
 
- Tủ bằng các phế phụ phẩm nông nghiệp, cây phân xanh, vật liệu tủ khác với lượng từ 20-30 tấn/ha. Thời gian tủ tốt nhất là sau bón phân lần 1.
 
- Bón bổ sung hạt polymer giữ ẩm cho chè với lượng 50kg/ha, bón kết hợp với lần bón phân vào tháng 7 để tiết kiệm công lao động đồng thời tích trữ nước mưa cung cấp cho cây chè trong mùa khô.
 
- Trồng cây phân xanh, bóng mát có đốn tỉa hợp lý.
 
4.6.2. Tưới nước cho chè                     
 
+ Vụ Đông Xuân: Bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 3.
 
Định kỳ 3 ngày tưới 1 lần, mỗi lần tưới trong 1 giờ đồng hồ.
 
Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ theo định kỳ.
 
+ Vụ hè thu:
 
Tưới cho chè nếu sau 5 ngày liên tiếp không có mưa, mỗi lần tưới trong vòng 1 giờ.
 
Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ theo định kỳ.
 
5. Thu hoạch và bảo quản.
 
5.1. Thu hoạch.
 
5.2. Hái tạo hình chè kiến thiết cơ bản:
 
- Đối với chè 1 tuổi:Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên.
 
- Đối với chè 2 tuổi: Hái búp trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
 
5.3. Hái tạo hình sau khi đốn:
 
- Đối với chè đốn lần1: Đợt đầu hái cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái búp chừa 2 lá và lá cá.
 
- Đối với chè đốn lần 2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
 
5.4. Hái chè kinh doanh:
 
a) Hái 1 tôm và 2 – 3 lá non (xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 - 71 - 1054 - 71).
 
Khi trên tán có 30% số búp đủ tiêu chuẩn thì hái, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 7 - 10 ngày hái 1lứa, tận thu búp mù xoè.
 
b) Thời vụ:
 
- Vụ Xuân (tháng 3-4): Trước khi đốn, tháng 3 hái chừa lá cá, tháng 4 hái cả lá cá.
 
- Vụ Hè (tháng 5 - 6): Sau khi đốn, Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những búp vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
 
- Vụ Thu Đông(tháng 8 -2): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những búp cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
 
c) Đối với các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành mau, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp dụng hái bằng kéo hay hái chè bằng máy để nâng cao năng suất lao động.
 
5.5. Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.
 
5.6. Bảo quản:
 
Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất, đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
 
Đỗ Thơm
 
Quy trình Thuộc dự án: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng vùng chè xuất khẩu tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang