I. Phạm vi áp dụng
 
Quy trình này áp dụng cho nương chè trồng mới và nương chè kinh doanh trong điều kiện có tưới nước bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel trên địa bàn huyện Yên Thế.
 
II. Quy trình kỹ thuật
 
2.1. Điều kiện sinh thái
 
1.1. Khí hậu
 
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm: 18 - 23o C.
 
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: trên 80%.
 
- Lượng mưa hàng năm: trên 1.200 mm.
 
1.2. Đất đai
 
- Đất có tầng dày canh tác 50 cm trở lên, kết cấu tơi xốp.
 
- Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất từ 100 cm trở lên.
 
- Độ pHKCLtừ 4,0 - 6,0, tỷ lệ mùn tổng số 2,0% trở lên.
 
- Độ dốc bình quân đồi không quá 25o.
 
2. Thiết kế đồi nương
 
2.1. Thiết kế đồi, hàng chè
 
- Thiết kế từng đồi phải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.
 
- Thiết kế đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, che bóng, chắn gió; Những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước,hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi.
 
- Thiết kế hàng:
 
+ Nơi đồi có độ dốc bình quân 6o trở xuống (cục bộ có thể tới 8o): Thiết kế hàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô.
 
+ Nơi đồi có độ dốc bình quân trên 6o: Thiết kế hàng theo đường đồng mức, hàng cụt xếp xen kẽ và tập trung thành nhóm số chẵn.
 
2.2. Hệ thống đường.
 
Loại đường
 
Vị trí
 
Bề rộng mặt đường
 
(m)
 
Độ dốc mặt đường
 
(độ)
 
Độ nghiêng vào trong đồi
 
(độ)
 
Các yêu cầu khác
 
(1)
 
(2)
 
(3)
 
(4)
 
(5)
 
(6)
 
1 - Đường trục chính
 
Xuyên giữa khu chè.
 
5 - 6
 
5
 
-
 
Hai mép trồng cây. Có hệ thống rãnh thoát nước hai bên
 
1- Đường liên đồi
 
Nối đường trục với các đồi hoặc các đồi với nhau
 
4 - 5
 
6
 
6
 
Mép ngoài trồng cây
 
3- Đường lên đồi
 
Nối đường liên đồi với đỉnh và đường vành đồi
 
3 - 4
 
8 - 10
 
5
 
Có rãnh thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa.
 
4- Đường vành đồi
 
Đường vành chân đồi và cách 30 - 50 m theo sườn đồi có một đường.
 
3 - 4
 
1 - 2
 
6 - 7
 
Mép ngoài trồng cây thưa.
 
5- Đường lô
 
Cắt ngang (đồi phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 - 200 m
 
3 - 4
 
10 - 12
 
-
 
Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.
 
6- Đường chăm sóc
 
Trong lô chè, cách nhau 57 - 70 m, cắt ngang hay chéo hàng chè.
 
1,2 - 1,3
 
10 - 12
 
-
 
Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.
 
 
 
2.3. Thiết kế hệ thống tưới
 
2.3.1. Yêu cầu hệ thống tưới kết hợp với dinh dưỡng
 
Hệ thống tưới cho một lô chè diện tích 1ha được thiết kế bao gồm:
 
- Nguồn nước tưới: Nguồn nước tưới có thể sử dụng nước ao, hồ, sông suối hoặc nước giếng khoan nhưng yêu cầu không được lẫn quá nhiều tạp chất để đảm bảo không bị tắc nghẹn hệ thống khi vận hành và đảm bảo độ bền của thiết bị lọc.
 
- Bể chứa nước: Dung tích tối thiểu là 10m3, có thể xây bể chìm hoặc 2 phần chìm 1 phần nổi.
 
- Thùng hòa tan phân bón, dinh dưỡng: Sử dụng thùng phuy nhựa dẻo dung tích từ 200 - 300 lít.
 
- Nguồn điện: Có thể sử dụng nguồn điện 1 phase hoặc 3 phase tùy điều kiện, tuy nhiên nếu có điện 3 phase thì hệ thống sẽ vận hành ổn định hơn.
 
- Máy bơm cung cấp nước tưới: Sử dụng máy bơm ly tâm công suất 2kw 1 phase hoặc 3 phase tùy theo nguồn điện.
 
- Đồng hồ đo lưu lượng nước: Để đo lượng nước tưới cho nương chè.
 
- Bộ lọc đĩa: Để lọc các tạp chất có trong nước tưới trước khi bơm vào hệ thống tưới tránh hiện tượng tắc nghẹn hệ thống. Sử dụng bộ lọc đĩa 2 inch, công suất lọc 30m3/h của hãng Naandanjain (Israel) hoặc các hãng khác có cùng chức năng, bộ lọc có thể tháo vệ sinh dễ dàng.
 
- Van xả khí: Để xả không khí lẫn trong hệ thống đường ống khi bơm nước nâng cao hiệu quả của hệ thống tưới. Sử dụng van xả khí 3/4 inch của hãng Naandanjain (Israel) hoặc các hãng khác có cùng chức năng.
 
- Thiết bị châm phân bón: Dùng để châm phân bón vào hệ thống tưới để bón cho cây chè. Sử dụng thiết bị châm phân bón Venturi 49 của hãng Naandanjain (Israel) hoặc các hãng khác có cùng chức năng.
 
- Đồng hồ đo áp lực nước: Dùng để đo áp lực dòng chảy của nước trong hệ thống giúp cho người sử dụng điều chỉnh được áp lực phù hợp cho hiệu quả tưới cao nhất. Sử dụng đồng hồ đo áp lực nước 1/2 inch - áp suất làm việc 10bar (kg/cm2).
 
- Van 1 chiều: Để dòng chảy trong hệ thống đi theo 1 chiều, không bị chảy ngược lại máy bơm khi hệ thống ngừng hoạt động.
 
          - Hệ thống ống dẫn: Sử dụng ống PVC đường kính 60, dầy 4mm, áp lực tối đa 16bar của Công ty nhựa thiếu niên tiền phong hoặc các sản phẩm khác cùng chất lượng. Ống được chôn sâu dưới mặt đất 50cm để đảm bảo tuổi thọ của hệ thống.
 
          - Dây tưới nhỏ giọt có bù áp: Sử dụng dây tưới nhỏ giọt có bù áp của Công ty Naandanjain (Israel) đường kính 16mm, 1,6lit/h hoặc các công ty khác có cùng chất lượng. Khoảng cách lỗ nhỏ giọt trên ống là 40cm - 50cm, đầu nhỏ giọt có gắn bù áp để đảm bảo lượng nước tưới ở tất cả các lỗ là bằng nhau.
 
          - Một số phụ kiện khác: Đầu khởi thủy, nối ống nhỏ giọt, đầu bịt cuối, van cầu, phụ kiện PVC khác,...
 
2.3.2. Thiết kế hệ thống tưới kết hợp với dinh dưỡng
 
- Nương chè được chia thành những lô có diện tích từ 0,5-0,6ha.
 
- Đường ống chính được đi từ khu vực lắp đặt máy bơm và hệ thống phối trộn phân bón, đi tới đầu các lô tưới. Mỗi lô tưới được lắp đặt 01 van cầu để có thể tưới từng lô theo nhu cầu.
 
- Dây tưới được dải trên bề mặt đất, dọc theo hàng chè, cách hàng chè 15cm.
 
3. Kỹ thuật gieo trồng
 
3.1. Làm đất
 
Việc làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ.
 
a) Làm đất theo cách cày sâu toàn bộ bề mặt sâu 20 - 25 cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 - 45 cm, rộng 50 - 60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 - 10 cm.
 
b) Thời vụ làm đất: Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm / tháng) tránh xói mòn.
 
- Tháng 9 - 11 đối với loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.
 
- Tháng 11 - 3 đối với loại đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.
 
 3.2. Giống chè
 
3.2.1. Trồng các giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng
 
Trồng các giống PH1, LDP1, PH8, Kim Tuyên, PH11,...
 
3.2.2. Trồng chè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn
 
Chè giâm cành: Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 - 12 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20 cm trở lên,có 6 - 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 - 5 mm trở lên, vỏ phía gốc màu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không có nụ hoa.
 
3.3. Thời vụ trồng
 
Có thể trồng hai thời vụ trong năm:
 
- Vụ xuân: trồng từ tháng 2 đến tháng 4.
 
- Vụ thu: trồng từ tháng 8 đến tháng 10.
 
Ưu tiên trồng vụ thu hơn vì vụ thu sẽ cho tỷ lệ sống cao hơn.
 
3.4. Trồng cây chè
 
Đất trồng chè phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay cày rạch sâu 20 - 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.
 
3.4.1. Khoảng cách trồng
 
- Mật độ trồng:  2,2 vạn cây/ ha.
 
- Khoảng cách trồng: Hàng x hàng = 1,3 m, cây x cây= 0,35 m  (rạch trồng chè rộng 30-40 cm).
 
3.4.2. Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 - 2 cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính
 
Trồng xong tủ cỏ, rác hai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 - 10 cm, rộng 20 - 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.
 
3.4.3. Trồng cây phân xanh, che bóng: Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạo đất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.
 
Thời vụ gieo: Từ tháng 1 - 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.
 
Cách gieo: Cây hàng năm gieo giữa hàng, mật độ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu niên 2 - 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm một đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 - 40cm, mỗi cụm đường kính 3 - 5 cm.
 
Cây bóng mát bộ đậu,thân gỗ, tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, được trồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 - 250 cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 - 50 % ánh sáng mặt trời.
 
Đỗ Thơm
 
Quy trình Thuộc dự án: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng vùng chè xuất khẩu tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang