Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng và khả năng hại nặng tại Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh...
Đối với sản xuất lúa
 
Các tỉnh phía Bắc:
 
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non hại trên những diện tích lúa chưa được tổ chức phun trừ hoặc phun trừ gặp trời mưa, thuốc kém hiệu quả.
 
- Rầy nâu - rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 6 mật độ tăng hại diện rộng trên các trà lúa.
 
- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non gây bông bạc diện hẹp trên lúa cực sớm - sớm, gây dảnh héo trên lúa chính vụ - muộn.
 
- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông hại diện hẹp, trên các giống nhiễm, chủ yếu các tỉnh miền núi.
 
- Bệnh vàng lá di động, bệnh lùn sọc đen hại diện hẹp trà lúa Mùa trung - muộn.
 
- Chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn… hại tăng.
 
Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
 
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 tiếp tục gây hại trên lúa mùa giai đoạn đứng cái - đòng trỗ. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng và khả năng hại nặng tại Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh.
 
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: tăng trên lúa HT trỗ - chín, lúa mùa đứng cái - đòng trỗ.
 
- Bệnh lùn sọc đen: Xu hướng tăng tại Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.
 
- Bệnh khô vằn, lem lép hạt tiếp tục phát sinh, gây hại tăng; sâu đục thân, nhện gié, bệnh sinh lý... hại nhẹ đến trung bình trên lúa mùa.
 
Các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
 
- Sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa HT giai đoạn đòng trỗ và hại nhẹ rải rác lúa vụ 3, lúa rẫy... giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
 
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, lem lép hạt, khô vằn, sâu đục thân... tiếp tục gây hại trên lúa HT giai đoạn đòng trỗ - chắc xanh.
 
- Bọ trĩ, sâu keo, đốm nâu, nghẹt rễ... hại cục bộ lúa vụ 3, lúa mùa giai đoạn mạ - đẻ nhánh.
 
- Đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông hại chủ yếu lúa rẫy ở các tỉnh Tây Nguyên, rải rác ở đồng bằng.
 
Các tỉnh phía Nam:
 
- Rầy nâu: Phổ biến tuổi 3 - 5, cần duy trì mực nước trên ruộng thích hợp để hạn chế rầy nâu di trú chích hút thân cây lúa TĐ dưới 25 ngày sau sạ; khi rầy xuất hiện mật số cao cần phun xịt thuốc kịp thời theo nguyên tắc 4 đúng.
 
- Diện tích nhiễm bệnh đạo ôn sẽ tiếp tục giảm (lúa HT đang vào cuối vụ). Trên lúa TĐ – mùa, cần theo dõi phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời từ giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ.
 
- Bệnh bạc lá tiếp tục phát triển mạnh ở giai đoạn cuối đẻ nhánh đến trỗ, nhất là giống nhiễm nặng như Jasmine 85, C10, VD20, OM4900, OM4218...
 
  Theo Nongnghiep.vn
 
Khuyến cáo
 
Cây lúa:
 
+ Đối với diện tích gieo sạ mới, sử dụng Rainbow 410SE (thuốc trừ cỏ tiền mọc mầm và hậu mọc mầm) với cơ chế “diệt mầm 2 lớp”. Sử dụng 1 cặp Rainbow 410SE (gồm Rainbow 125ml + chất an toàn Fenclorim 50ml) cho 1.000m2 để trừ hiệu quả cỏ dại trong ruộng lúa ở giai đoạn: Chưa mọc mầm và đã mọc mầm 0 - 3 ngày sau sạ. Với phổ diệt cỏ rộng, diệt cả 3 nhóm cỏ: Hòa bản, chác lác, lá rộng, an toàn cho mầm lúa.
 
+ Bệnh đạo ôn trên lúa (đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông) xu hướng gia tăng mạnh, dùng thuốc đặc trị Beam 75WP - “cắt ngay cháy lá” (250gr/ha) phun khi vết bệnh chớm xuất hiện.
 
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt.
 
+ Phối hợp Beam 75WP (250g/ha) + Bonny 4SL (500ml/ha) + Aviso 350SC (0,35 lít/ha) để phòng trừ hiệu quả bệnh đạo ôn, bạc lá do vi khuẩn và lem lép hạt cùng lúc tấn công cây lúa.
 
+ Sử dụng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
 
+ Phòng trừ rầy nâu, dùng Applaud 25WP, liều lượng 700g/ha. Hoặc sử dụng Wellof 3GR (12 - 15kg/ha) rải đều trên ruộng lúa, khi rầy ở tuổi 1, 2.
 
+ Trừ sâu đục thân hại lúa, dùng Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1,5 lít/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5 - 7 ngày.
 
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, phun 2,5 – 3 bình/1.000m2) hoặc Wellof 330EC (0,8 - 1 lít/ha, pha 40 - 50ml/bình 16 lít nước).
 
+ Ngoài ra, có thể bổ sung thêm phân bón Hoàng Hổ Si (chứa thành phần là SiO2) hoặc Foliar Blend để giúp lúa tăng sức đề kháng, tăng năng suất và chất lượng.
 
Cây rau: Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16l) cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng, kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng.
 
Cây ngô (bắp):
 
+ Sử dụng Maxer 660SC (1,25 – 2,5 lít/ha) trừ cỏ ở giai đoạn từ 7 - 20 ngày đối với ruộng ngô (bắp) biến đổi gen.
 
+ Sử dụng Farich 40SC – thuốc cỏ lưu dẫn, chọn lọc, hậu nảy mầm, chuyên trừ cỏ lá rộng và lá hẹp trên ruộng ngô (bắp).
 
Cây tiêu: Bệnh chết nhanh, chết chậm trên tiêu khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 - 25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
 
Cà phê: Phòng bệnh thán thư (khô cành, quả) sử dụng Manozeb 80WP (80g/bình 16 lít nước) kết hợp Aviso (20ml/bình 16 lít nước).