I. Giống
 
- Phần lớn giống bí trong sản xuất hiện nay được lựa chọn từ giống bí tốt của địa phương.
 
- Các tỉnh miền núi phía Bắc trồng các giống bản địa của đồng bào Dao, Thái, Tày,…
 
II. Thời vụ
 
Bí xanh có thể trồng quanh năm ở tất cả các vùng sinh thái. Tuy nhiên tuỳ theo chế độ đất và nước của từng vùng, bố trí thời vụ thích hợp để thời kỳ ra hoa, ra quả tránh bị úng hoặc gặp hạn kéo dài.
 
- Vụ Xuân gieo trồng vào tháng 1.
 
- Vụ Hè gieo trồng vào tháng 5-6. Ở vùng không chủ động nước gieo trồng đầu tháng 4 đến tháng 5.
 
- Vụ Thu gieo trồng vào tháng 9-10.
 
- Vụ Đông: Vùng miền núi ấm trồng bí xanh vào đầu tháng 10, sau khi đã thu hoạch lúa mùa sớm.
 
III. Làm đất
 
Ở các nơi trồng bí xanh trên đất ruộng hoặc đất màu được cày bừa kỹ và làm luống rộng 3,0- 3,5 m, luống cao 0,25- 0,30 m, rãnh luống 0,30- 0,35m.
 
IV. Khoảng cách, mật độ và cách trồng
 
- Xử lý hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (3 sôi + 2 lạnh) trong 5- 7 giờ, sau đó vớt ra rửa sạch nhớt rồi dùng vải thấm nước gói lại vùi trong trấu hoặc trong rơm, thường xuyên tưới nước giữ ẩm, sau 36- 48 giờ hạt sẽ nhú mầm.
 
- Gieo thẳng: Giữa mặt luống, bổ hốc cách nhau 0,8- 1,0 m, rồi gieo mỗi hốc 3- 4 hạt, mật độ khoảng 1,5- 2,0 vạn cây/ha. Khi cây mọc 3-4 lá tỉa bỏ cây yếu để lại mỗi hốc 1- 2 cây khoẻ, mập. Đối với cách trồng không dàn để dây bò lan trên mặt đất. Lưu ý gieo hạt xong phủ rơm, rạ mặt luống để giữ ẩm. Khi cây bí dài 0,5 m dùng đất mượn chặn đốt, 1-2 đốt chặn 1 lần để bí ra rễ phụ.
 
- Gieo trong bầu: vỏ bầu bằng túi nilon chiều ngang 5 cm, cao 7 cm hoặc dùng vật liệu giản đơn như lá chuối, lá dừa để làm bầu. Chất liệu trong bầu gồm đất mịn, tro bếp, phân chuồng hoai mục trộn đều với nhau theo tỷ lệ 1: 1: 1. Mỗi bầu gieo 1 hạt. Khi cây mọc đều loại bỏ các cây yếu. Vì vậy phải có 10- 15% bầu dự phòng để trồng dặm. Khi cây trong bầu được 7- 10 ngày thì trồng ra ruộng.
 
Trồng bí có dàn khi cây đã dài 1m, bí đã có tay cuốn phải làm dàn cao 1,8- 2,0 m rồi nương nhẹ cho bí leo lên dàn.
 
V. Phân bón
 
- Khối lượng phân bón: Phân hữu cơ hoai mục 15- 20 tấn/ha. Số lượng phân hữu cơ thương phẩm quy ra nguyên chất để đảm bảo 1 ha N: 80- 100 kg, P2O5 90- 100kg, K2O 60- 80 kg.
 
- Cách bón:
 
+ Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ + 100% lượng phân lân + 20% lượng phân đạm.
 
+ Bón thúc:
 
Lần 1: Sau khi trồng 10- 15 ngày bón 30% lượng phân đạm + 40% lượng phân Kali.
 
Lần 3: Khi bí xanh ra quả, tưới nước phân pha loãng (10% lượng phân đạm + 10% lượng phân Kali) sau đó 10 ngày tưới thêm 1 lần nước phân nữa (10% lượng phân đạm + 10% lượng phân Kali) để giúp cây ra nhiều nhánh và đậu quả.
 
VI. Chăm sóc
 
- Tỉa cây: Sau trồng 7 ngày tiến hành tỉa cây chỉ để lại 1 cây/hốc. Trồng dặm những hốc có cây chết.
 
- Tưới nước: Không để ruộng bí quá ẩm để phát sinh bệnh phấn trắng. Nhưng giai đoạn bí ra hoa, đậu quả cần phải tưới đủ nước để cây bí phát triển.
 
- Bấm ngọn, úp nụ: Khi dây bí dài 1m thì bấm ngọn để cây ra nhiều nhánh, khi bí ra hoa rộ dùng hoa đực úp vào hoa cái vào lúc 7-9 giờ sáng.
 
VII. Sâu bệnh
 
- Bọ trĩ, rầy: Phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời. Dùng 1 trong các loại thuốc: Confidor 100SL nồng độ 0,5- 1%, Danitol pha 5- 10cc/ 1 bình 8 lít, Regent 800WP pha 1 g/ 1 bình 8 lít.
 
- Rệp: Phun 1 trong các loại thuốc: Sumialpha 5 EC, Confidor 100SL, Baythroid 5 SL pha 5- 7cc/ 1 bình 8 lít.
 
- Sâu xám, sâu ăn lá: Xử lý đất bằng Basudin 10 H trước khi trồng, phun thuốc vào lúc trứng sâu sắp nở bằng một trong các loại thuốc: Polytrin P446 ND, Karate 2,5 EC, Fenbis 2,5 EC, Sumisidin 10 EC, Fastas 5 EC pha 10- 20cc/ 1 bình 8 lít.
 
- Bệnh héo cây con: Không để ruộng quá ẩm. Phun 1 trong các loại thuốc: Score 250 ND, Ridomil 25 WP, TiltSuper 250 ND, Bonaza 100DD theo hướng dẫn.
 
- Bệnh phấn trắng, sương mai: Phun Curzate M8, Mancozeb 80 WP, Rodimil MZ 72 BNH, Topsin M 50 WP, Aliette 80 WP liều lượng 1 kg/ha.
 
VIII. Thu hoạch
 
Thời gian thu hoạch quả phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Khi bí có nhiều phấn trắng là đã già, có thể bảo quản được lâu.
 
BBT