I. Đặc tính giống: - Thời gian sinh trưởng: 58-60 ngày. - Dạng trái hình Oval, vỏ trơn, khi chín có màu vàng kim, ruột màu trắng, thịt giòn. - Trọng lượng trái từ: 1,1 - 1,5 kg. - Giống này có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp nhất trong vụ Xuân Hè.
 
II. Kỹ thuật canh tác:
 
1. Gieo hạt và ươm cây con:
 
Nên gieo ươm cây trong bầu đất. Vật liệu gồm: Phân chuồng, tro trấu hoai mục, đất xốp nhẹ đã xử lý sạch mầm bệnh, trộn đều nhau theo tỷ lệ 30 % + 10% + 60%.
 
Hạt giống ngâm nước sạch trong 4 giờ, sau đó ủ 24 giờ, thì hạt nẩy mầm, rồi gieo vào bầu đất 1hạt/bầu.
 
Sau khi gieo từ 8-10 ngày, khi cây có 1-2 lá thật thì có thể đem trồng.
 
2. Mật độ và khoảng cách:
 
Trồng giàn: Lượng giống từ: 1-1,2kg/ha. Cây cách cây 0,5cm, hàng cách hàng: 1,5m Trồng hàng đôi, mật độ cây từ 25.000 - 26.000 cây/ha.
 
Nếu trồng bò trên mặt đất, lượng giống từ: 400 - 500 g/ha. Cây cách cây: 0,5cm, hàng cách hàng: 4m. Trồng hàng đôi, mật độ cây từ: 9.000 - 10.000 cây/ha.
 
3. Phân bón và cách bón phân/ha:
 
- Bón lót: 15 - 20 tân phân chuồng, 400-500 kg NPK 16-16-8
 
- Bón thúc:
 
Lần 1: 18-20 ngày sau khi gieo: 40-50 kg NPK 16-16-8
 
Lần 2: 7-10 ngày sau khi đậu trái: 200-250 kg NPK 16-16-8
 
Lần 3: 16-18 ngày sau khi đậu trái: 100 kg KCL
 
Nếu sử dụng phân Urê và DAP có thể sử dụng để tưới dặm trong giai đoạn cây còn nhỏ.
 
4. Chăm sóc cây sau trồng:
 
- Tưới nước: Lượng nước tưới phụ thuộc vào cơ cấu đất, thời tiết và thời kỳ phát triển của cây, nên tưới vào lúc sáng hoặc chiều mát.
 
- Bấm ngọn, tỉa nhánh, chọn trái:
 
+ Để một dây chính: Cây không cần bấm ngọn, định hướng dây bò theo hướng vuông góc với mặt líp. Dưa lê có đặc tính trái nằm trên dây chèo, muốn trái to, mỗi dây để một trái, cần cắt bỏ chèo trên dây chính từ lá thứ 10 trở vào gốc trước khi để trái. Vị trí để trái tốt nhất là lá thứ 10 đến lá thứ 15. Trên chèo chọn trái để 2 lá (kể cả lá để trái), rồi bấm ngọn.
 
+ Để 2 dây chèo: Cây được 4-5 lá thật tiến hành bấm ngọn chính, sau khi bấm ngọn được 7 ngày đến 10 ngày, chọn 2 nhánh tốt nhất, định hướng dây bò theo hướng vuông gốc với mặt líp. Mỗi gốc nên để một trái, cần cắt bỏ chèo trên cây nhánh từ lá thứ 7 trở vào gốc trước khi để trái. Vị trí để trái tốt nhất là lá thứ 7 đến lá thứ 10. Trên chèo chọn trái để 2 lá ( kể cả lá để trái), rồi bấm ngọn.
 
5. Cách phòng trừ sâu bệnh:
 
- Bọ trĩ : Còn gọi là rầy lửa hay bù lạch, sống tập trung trên đọt non hay dưới mặt lá non. Chích hút nhựa làm đọt non chùn lại, không phát triển.
 
Sử dụng thuốc: Confidor 100SL, Admire 50EC, Oncol 20ND, Regent.
 
- Rầy mềm còn gọi là rầy nhớt. Chích hút nhựa làm cây chùn đọt lại, không phát triển, lá bị vàng. Ngoài ra còn là môi giới truyền bệnh khảm vàng. Sử dụng thuốc: Topsin, Antracol 70WP, Aliette 80WP, Mancozeb, Fusin, Phun Benlate, Copper B 23% vào gốc. Mặc khác, cần giảm nước tưới, giảm phân bón, nhất là Urê.
 
+ Bệnh thối rể, héo dây: Khi thời tiết ẩm ướt trên gốc thân xuất hiện những vết màu trắng xám, phát triển thành một lớp mốc bông xốp màu trắng. Cây dưa héo khi trời nắng và tưới lại khi trời mát, cây có thể bị héo đột ngột.
 
6. Thu hoạch:
 
Sau khi đậu trái khoảng 28 - 35 ngày, vỏ trái chuyển sang màu vàng đặc trưng của giống, là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch.
 
Theo Internet