Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn gia đình. Rau xanh giàu các chất magiê, kali, canxi, sắt, axit folic và đặc biệt là rất giàu vitamin C mà trong thức ăn từ động vật không có, nó là nguồn bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể, không những tốt cho sức khỏe mà còn là thực phẩm giúp ngăn ngừa được nhiều bệnh lý nguy hiểm như tim mạch, ung thư…
Có rất nhiều người hiểu rau an toàn là loại rau không phun thuốc sâu. Nhiều người trong quá trình lựa chọn rau thường chọn những loại rau “xấu mã”, hoặc tốt nhất là chọn được những mớ rau có sâu còn sống vì cho rằng: rau “xấu mã” hoặc có sâu còn sống là rau an toàn vì không phun thuốc. Hiểu biết về “rau an toàn” như vậy là quá đơn giản và không đầy đủ. Để nâng cao chất lượng sản phẩm rau an toàn (RAT), toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu chọn giống đến trồng, chăm sóc đều cần thực hiện theo quy trình sản xuất rau an toàn.
Vậy rau an toàn là gì? Đó là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Trong rau "an toàn", các chất sau đây chứa trong rau không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép:
- Dư lượng hoá chất BVTV (thuốc sâu, thuốc cỏ, kích thích sinh trưởng...).
- Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh.
- Dư lượng đạm nitrat (NO3).
- Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen, kẽm, đồng...).
Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 là tác nhân chính dẫn đến bệnh ung thư, nó không gây tác hại tức thời mà tích luỹ nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã phát hiện được thì khó chữa trị. Hai tiêu chuẩn 1 và 2, ta thường hay gặp do việc sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh không hợp lý, hoặc do sử dụng phân tươi để bón cho rau, nó dẫn đến ngộ độc đồng loạt hoặc gây tiêu chảy và tiêu chảy cấp cho người sử dụng.
Việc sản xuất rau an toàn đòi hỏi yêu cầu khắt khe trong cả quá trình sản xuất và phải có sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật đồng thời phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn theo quy định về đất trồng, nước tưới, quy trình gieo trồng, chăm sóc cho đến thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm; người tham gia sản xuất RAT cũng phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT hoặc đã được đào tạo qua lớp IPM rau. Để sản xuất ra sản phẩm rau an toàn, cần lưu ý thực hiện tốt một số biện pháp kỹ thuật sau:
1. Đất trồng RAT phải là loại đất phù hợp với sinh trưởng, phát triển của các loại rau, đồng thời phải đảm bảo không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác. Tuyệt đối không được trồng rau trên đất đã bị ô nhiễm vì như vậy sản phẩm rau sẽ có hàm lượng tồn dư kim loại nặng như: chì, thuỷ ngân… rất cao; các chất này chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người tiêu dùng. Phải thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra mức độ ô nhiễm đối với đất trồng RAT.
2.Việc sử dụng phân bón trong sản xuất RAT phải đảm bảo đúng chủng loại, liều lượng, thời gian bón, cách bón, thời gian cách ly theo quy trình cho từng loại rau. Không sử dụng phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho rau vì như rậy rau rất dễ bị bệnh đồng thời rất dễ tồn dư các sinh vật gây bệnh như giun đũa, giun tóc, khuẩn E.Coli gây bệnh đường ruột… Tuyệt đối không được phép sử dụng phân đạm vượt tiêu chuẩn vì sẽ dẫn đến lượng độc tố tích tụ trong rau rất cao, các chất này có thời gian phân hủy lâu và là một trong những tác nhân gây ra bệnh ung thư, nguy hiểm cho người tiêu dùng.
3.Nguồn nước tưới cho RAT phải đảm bảo là nước sạch như: nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan sạch, không bị ô nhiễm. Tuyệt đối không sử dụng nước bị ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp, bệnh viện, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý, nước ao tù đọng… để tưới trực tiếp cho rau vì như vậy rau sẽ rất dễ tồn dư kim loại nặng và vi khuẩn gây bệnh vượt ngưỡng cho phép. Nguồn nước tưới cho các vùng RAT cũng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất như đối với đất trồng.
4.Về kỹ thuật canh tác RAT: Khuyến khích bố trí công thức luân canh hợp lý giữa các loài rau, giữa rau với cây trồng khác. Trồng xen giữa rau với các cây trồng khác không tạo điều kiện để sâu bệnh phát sinh, phát triển. Khu vực trồng RAT cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nguồn sâu bệnh hại và ô nhiễm khác. Đối với rau trồng theo công nghệ cao cũng phải thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc và đảm bảo thời gian cách ly hợp lý giữa các trà, vụ gieo trồng. Không được sử dụng các giống rau biến đổi gen (GMO) khi chưa có giấy chứng nhận an toàn sinh học. Khuyến khích phát triển rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP); khuyến khích xây dựng nhà lưới, nhà màn cách ly côn trùng phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của mỗi loại rau và điều kiện sinh thái của từng vụ, từng vùng, đặc biệt với các loại rau có giá trị kinh tế cao, rau trồng trái vụ.
5.Về phòng trừ sâu bệnh: Cần tăng cường áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên rau. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh hại để phòng trừ kịp thời; Áp dụng biện pháp phòng trừ thủ công, đặc biệt là các biện pháp bắt sâu, bắt bướm và diệt ổ trứng sâu vào thời điểm thích hợp, tiêu huỷ các cây, bộ phận của cây bị bệnh; Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp phòng trừ sinh học, bảo vệ, nhân nuôi và phát triển thiên địch trong các vùng rau; Trường hợp cần thiết phải sử dụng thuốc hoá học phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng và tuyệt đối tuân thủ thời gian cách ly, ưu tiên sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học, nhất là đối với các loại rau ngắn ngày.
6.Về thu hoạch bảo quản RAT: Rau an toàn phải thu hoạch đúng kỹ thuật, đúng thời điểm để đảm bảo năng suất chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học. Sau khi thu hoạch phải được bảo quản bằng biện pháp thích hợp để giữ được hình thái và chất lượng của sản phẩm.
Tóm lại, sử dụng rau an toàn là một nhu cầu bức thiết không thể thiếu đối với người tiêu dùng. Để sản phẩm rau ngày càng trở nên an toàn, người trồng rau cần tuân thủ những yêu cầu kỹ thuật bắt buộc nêu trên trong quá trình sản xuất, không vì lợi nhuận mà làm ẩu. Có như vậy thì chất lượng sản phẩm rau, củ quả xanh trên thị trường mới ngày càng được cải thiện, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế tối đa được các vụ ngộ độc đáng tiếc xảy ra
Nông Tuyên Huấn
Theo http://khuyennongbacgiang.com/
Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn gia đình. Rau xanh giàu các chất magiê, kali, canxi, sắt, axit folic và đặc biệt là rất giàu vitamin C mà trong thức ăn từ động vật không có, nó là nguồn bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể, không những tốt cho sức khỏe mà còn là thực phẩm giúp ngăn ngừa được nhiều bệnh lý nguy hiểm như tim mạch, ung thư…
Có rất nhiều người hiểu rau an toàn là loại rau không phun thuốc sâu. Nhiều người trong quá trình lựa chọn rau thường chọn những loại rau “xấu mã”, hoặc tốt nhất là chọn được những mớ rau có sâu còn sống vì cho rằng: rau “xấu mã” hoặc có sâu còn sống là rau an toàn vì không phun thuốc. Hiểu biết về “rau an toàn” như vậy là quá đơn giản và không đầy đủ. Để nâng cao chất lượng sản phẩm rau an toàn (RAT), toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu chọn giống đến trồng, chăm sóc đều cần thực hiện theo quy trình sản xuất rau an toàn.
Vậy rau an toàn là gì? Đó là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Trong rau "an toàn", các chất sau đây chứa trong rau không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép:
- Dư lượng hoá chất BVTV (thuốc sâu, thuốc cỏ, kích thích sinh trưởng...).
- Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh.
- Dư lượng đạm nitrat (NO3).
- Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen, kẽm, đồng...).
Hai tiêu chuẩn thứ 3 và thứ 4 là tác nhân chính dẫn đến bệnh ung thư, nó không gây tác hại tức thời mà tích luỹ nhiễm độc theo thời gian. Nhưng khi đã phát hiện được thì khó chữa trị. Hai tiêu chuẩn 1 và 2, ta thường hay gặp do việc sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh không hợp lý, hoặc do sử dụng phân tươi để bón cho rau, nó dẫn đến ngộ độc đồng loạt hoặc gây tiêu chảy và tiêu chảy cấp cho người sử dụng.
Việc sản xuất rau an toàn đòi hỏi yêu cầu khắt khe trong cả quá trình sản xuất và phải có sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật đồng thời phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn theo quy định về đất trồng, nước tưới, quy trình gieo trồng, chăm sóc cho đến thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm; người tham gia sản xuất RAT cũng phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT hoặc đã được đào tạo qua lớp IPM rau. Để sản xuất ra sản phẩm rau an toàn, cần lưu ý thực hiện tốt một số biện pháp kỹ thuật sau:
1. Đất trồng RAT phải là loại đất phù hợp với sinh trưởng, phát triển của các loại rau, đồng thời phải đảm bảo không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác. Tuyệt đối không được trồng rau trên đất đã bị ô nhiễm vì như vậy sản phẩm rau sẽ có hàm lượng tồn dư kim loại nặng như: chì, thuỷ ngân… rất cao; các chất này chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người tiêu dùng. Phải thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra mức độ ô nhiễm đối với đất trồng RAT.
2.Việc sử dụng phân bón trong sản xuất RAT phải đảm bảo đúng chủng loại, liều lượng, thời gian bón, cách bón, thời gian cách ly theo quy trình cho từng loại rau. Không sử dụng phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho rau vì như rậy rau rất dễ bị bệnh đồng thời rất dễ tồn dư các sinh vật gây bệnh như giun đũa, giun tóc, khuẩn E.Coli gây bệnh đường ruột… Tuyệt đối không được phép sử dụng phân đạm vượt tiêu chuẩn vì sẽ dẫn đến lượng độc tố tích tụ trong rau rất cao, các chất này có thời gian phân hủy lâu và là một trong những tác nhân gây ra bệnh ung thư, nguy hiểm cho người tiêu dùng.
3.Nguồn nước tưới cho RAT phải đảm bảo là nước sạch như: nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan sạch, không bị ô nhiễm. Tuyệt đối không sử dụng nước bị ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp, bệnh viện, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý, nước ao tù đọng… để tưới trực tiếp cho rau vì như vậy rau sẽ rất dễ tồn dư kim loại nặng và vi khuẩn gây bệnh vượt ngưỡng cho phép. Nguồn nước tưới cho các vùng RAT cũng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất như đối với đất trồng.
4.Về kỹ thuật canh tác RAT: Khuyến khích bố trí công thức luân canh hợp lý giữa các loài rau, giữa rau với cây trồng khác. Trồng xen giữa rau với các cây trồng khác không tạo điều kiện để sâu bệnh phát sinh, phát triển. Khu vực trồng RAT cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nguồn sâu bệnh hại và ô nhiễm khác. Đối với rau trồng theo công nghệ cao cũng phải thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc và đảm bảo thời gian cách ly hợp lý giữa các trà, vụ gieo trồng. Không được sử dụng các giống rau biến đổi gen (GMO) khi chưa có giấy chứng nhận an toàn sinh học. Khuyến khích phát triển rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP); khuyến khích xây dựng nhà lưới, nhà màn cách ly côn trùng phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của mỗi loại rau và điều kiện sinh thái của từng vụ, từng vùng, đặc biệt với các loại rau có giá trị kinh tế cao, rau trồng trái vụ.
5.Về phòng trừ sâu bệnh: Cần tăng cường áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên rau. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh hại để phòng trừ kịp thời; Áp dụng biện pháp phòng trừ thủ công, đặc biệt là các biện pháp bắt sâu, bắt bướm và diệt ổ trứng sâu vào thời điểm thích hợp, tiêu huỷ các cây, bộ phận của cây bị bệnh; Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp phòng trừ sinh học, bảo vệ, nhân nuôi và phát triển thiên địch trong các vùng rau; Trường hợp cần thiết phải sử dụng thuốc hoá học phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng và tuyệt đối tuân thủ thời gian cách ly, ưu tiên sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học, nhất là đối với các loại rau ngắn ngày.
6.Về thu hoạch bảo quản RAT: Rau an toàn phải thu hoạch đúng kỹ thuật, đúng thời điểm để đảm bảo năng suất chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học. Sau khi thu hoạch phải được bảo quản bằng biện pháp thích hợp để giữ được hình thái và chất lượng của sản phẩm.
Tóm lại, sử dụng rau an toàn là một nhu cầu bức thiết không thể thiếu đối với người tiêu dùng. Để sản phẩm rau ngày càng trở nên an toàn, người trồng rau cần tuân thủ những yêu cầu kỹ thuật bắt buộc nêu trên trong quá trình sản xuất, không vì lợi nhuận mà làm ẩu. Có như vậy thì chất lượng sản phẩm rau, củ quả xanh trên thị trường mới ngày càng được cải thiện, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế tối đa được các vụ ngộ độc đáng tiếc xảy ra
Nông Tuyên Huấn
- Phát hiện ra gien ở rễ có thể hỗ trợ nhân giống cây ngô có sức chống chịu tốt hơn (10-04-2023)
- Yên Thế: Tập trung chăm sóc cây trồng vụ Đông (24-11-2022)
- Cách trồng hành lá bằng hạt trong chậu (17-11-2022)