Giống PH8 được chọn lọc từ tổ hợp lai giữa giống chè TRI777 và Kim Tuyên từ năm 1998 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.

Giống PH8 đã được Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn họp ngày 12/1/2009 đề nghị công nhận giống tạm thời và cho phép sản xuất thử tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang và Sơn La.

1. Điều kiện sinh thái

1.1. Khí hậu

- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm: 18-230C

- Độ ẩm không khí trung bình hằng năm: >80%.

- Lượng mưa hàng năm: >1.200mm.

1.2. Đất đai

- Lựa chọn vùng sản xuất nguyên liệu phải thuộc vùng quy hoạch sản xuất chè được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đất có tầng dày canh tác từ 50cm trở lên, kết cấu tơi xốp.

- Mạch nước ngầm ở sâu dưới mặt đất từ 100cm trở lên.

- Độ pHKCl từ 4,0-6,0, tỷ lệ mùn tổng số từ 2,0% trở lên.

- Độ dốc bình quân đồi không quá 250.

2. Thiết kế đồi nương

2.1. Thiết nương đồi chè

- Thiết kế từng đồi phải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.

- Thiết kế đồng bộ ngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, che bóng, chắn gió; Những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước, hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi.

- Thiết kế hàng:

+ Nơi đồi có độ dốc bình quân 60 trở xuống (cục bộ có thể lên tới 80): Thiết kế  hàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụt xếp ở bìa lô.

2.2. Hệ thống đường

Loại đường

Vị trí

Bề rộng mặt đường (m)

Độ dốc mặt đường (độ)

Độ nghiêng vào trong đồi (độ)

Các yêu cầu khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1. Trục đường chính

Xuyên giữa hai khu chè

5-6

5

-

Hai mép trồng cây, có hệ thống rãnh thoát nước hai bên

 2. Đường liên đồi

Nối đường trục với các đồi hoặc các đồi với nhau

4-5

6

6

Mép ngoài trồng cây

3. Đường lên đồi

Nối đường liên đồi với đỉnh và đường vành đồi

3-4

8-10

5

Có rãnh thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa

 

4. Đường vành đồi

Đường vành chân đồi và cách 30-50m theo sườn đồi có một đường

3-4

1-2

6-7

Mép ngoài trồng cây thưa

5. Đường lô

Cắt ngang (đồi phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc) cách nhau 150-200m.

3-4

10-12

-

Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước

6. Đường chăm sóc

Trong lô chè, cách nhau 57-70m, cắt ngang hay chéo hàng chè.

1,2-1,3

10-12

-

Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước

 

 2.3. Thiết kế hạng mục phụ trợ

- Có đai rừng chắn vuông góc với hướng gió chính, cách 200 - 500m có 1 đai rộng 5-10m, có kết cấu thoáng, nơi thuận lợi thì bố trí thêm đai rừng vành chân và đỉnh  đồi.

- Cứ 5 - 10ha có một lán trú mưa, nắng. Cứ 3 - 4 ha có một bể chìm chứa nước 3-5m3, bình quân 1m3 nước/ha cho phun thuốc. Cứ 2 - 3ha có một hố ủ phân hữu cơ tại chỗ, dung tích chứa 8 -10m3 /đợt ủ.

3. Kỹ thuật gieo trồng

3.1. Làm đất

Việc làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ.

- Làm đất theo cách cày sâu toàn bộ bề mặt, sâu 20 - 25cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh trồng chè sâu 40 - 45cm, rộng 50 - 60cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái trên cách mặt đất 5-10cm.

- Thời vụ làm đất: làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150mm/tháng) tránh xói mòn.

3.2. Giống chè

Giống chè đảm bảo tiêu chuẩn: cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 -12 tháng tuổi. Cây cao từ 20 cm trở lên, có 6 - 8 lá thật, đường kính sát gốc từ 4 - 5mm trở lên, vỏ phía gốc mầu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm; lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng; không có nụ hoa.

3.3. Thời vụ trồng

          Có thể trồng hai thời vụ trong năm:

- Vụ xuân: trồng từ tháng 2 đến tháng 4.

- Vụ thu: trồng từ tháng 8 đến tháng 10.

Ưu tiên trồng vụ thu hơn vì vụ thu sẽ cho tỷ lệ sống cao hơn.

3.4. Trồng cây chè

Có thể trồng hàng đơn hoặc hàng kép.

- Những nơi có điều kiện thâm canh cao có thể trồng hàng kép: với mật độ 2,5 vạn cây/ha. Khoảng cách hàng sông là 1,4m, khoảng cách hàng kép là 0,4m, khoảng cách cây là 0,4m.

- Trồng hàng đơn: Với mật độ 2,2 vạn cây/ ha. Khoảng cách trồng: Hàng x hàng = 1,3 m, cây x cây= 0,35 m  (rạch trồng chè rộng 30-40 cm).

3.5. Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu

Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1-2cm, đặt mầm cây theo một hướng xuôi chiều gió chính.

Trồng xong tủ cỏ, rác hai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8-10cm, rộng 20-30cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.

3.6. Trồng cây phân xanh, che bóng

- Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạo đất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.

- Thời vụ gieo: từ tháng 1- 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.

- Cách gieo: cây hàng năm gieo giữa hàng, mật độ tùy theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu niên 2 - 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm một đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30-40cm, mỗi cụm đường kính 3-5cm.

- Cây bóng mát bộ đậu, thân gỗ, tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, được trồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150-250 cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 - 50% ánh sáng mặt trời.

ĐT