Việc lựa chọn vị trí ao nuôi là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chi phí cho cả vụ nuôi. Đề đảm bảo được các vấn đề trên thì người nuôi nên tuân thủ các điều kiện sau:

- Nền đất không bị nhiễm phèn, không có táng cây che phủ. Đất đáy ao là đất thịt pha cát.

- Ao nằm gần nguồn nước sạch không bị ô nhiễm hoặc chua phèn, không có mạch nước ngầm độc hại hay gần nơi cung cấp nước như: sông, ngòi ... có thể chủ động được nguồn nước phục vụ cho suốt cả vụ nuôi.

- Ao gần nơi ở để dễ quản lý; thuận tiện giao thông; thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, cá giống và vận chuyển cá khi thu hoạch, giảm được chi phí sản xuất cho vụ nuôi.

- Ao nuôi ghép cá thường từ 700m2 trở lên, phù hợp nhất là từ 1.000- 3.000m2, độ sâu mức nước từ 1,8- 2,5 (mực nước đảm bảo thường xuyên).

- Mặt ao thông thoáng, bờ ao không bị rò rỉ nước và cao hơn mức nước cao nhất khoảng 0,5m, có cống cấp thoát nước, chủ động tưới tiêu; có nguồn điện và có đăng chắn, cống phải chắc chắn để bảo vệ cá.

Trước khi thả cá phải thực hiện các bước chuẩn bị ao nuôi như sau:

- Tháo cạn hoặc tát cạn ao, bắt hết cá trong ao, dọn sạch bèo, rong, cỏ... dưới đáy và bờ ao.

- Vét bớt bùn lỏng đáy ao (nếu bùn sâu và nhiều), chỉ để lại lớp bùn dày (0,2- 0,3) m.

-  Lấp hết hang hốc, tu sửa bờ ao, kiểm tra đăng, cống, phát quang bờ.

- Dùng vôi bột [Ca(OH)2] rải khắp đáy ao và bờ ao với liều lượng từ 7- 10kg/100m2 đáy ao để điều chỉnh pH thích hợp, đồng thời diệt hết các mầm bệnh còn tồn lưu ở đáy ao. Nếu vụ trước cá bị bệnh hoặc ao bị chua thì lượng vôi phải tăng lên từ 15- 20kg/100m2.

- Phơi đáy ao khoảng 5-7 ngày đến khi nào vừa ráo mặt ao. Không phơi ao quá lâu sẽ có hiện tượng xì phèn không có lợi cho ao nuôi.

- Lấy nước từ từ vào ao qua cống có chắn lưới lọc để ngăn cá dữ và địch hại lọt vào ao, giữ mức nước ao từ (2 - 2,5) m.

Ngâm nước từ 3 - 5 ngày, bổ sung chế phẩm vi sinh tạo màu khi đó nước ao sẽ có màu xanh nõn chuối, khi đó sẽ thả cá giống.

- Định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu môi trường ao nuôi về hàm lượng oxy hòa tan (DO) và pH.

- Ngay sau khi thả giống và sau mỗi lần kiểm tra, cân đo trọng lượng cá, tính toán sử dụng thuốc sát trùng toàn bộ ao. Duy trì mực nước > 1,7m;

- Sử dụng các dòng chế phẩm vi sinh, chế phẩm sinh học kết hợp các hóa chất thân thiện môi trường để đảm bảo môi trường nuôi không bị bệnh cho tất cả các giai đoạn của cá.

Sử dụng chế phẩm vi sinh Super Clear,diệt khuẩn BKC one và chế phẩm sinh học Emina để xử lý nước, tăng chất lượng môi trường ao nuôi:

- Chế phẩm vi sinh Super clear: theo khuyến cáo của nhàsản xuất kết hợp điều kiện thực tếtại ao nuôi

+ Chỉ tiêu chất lượng: Kháng sinh không có; các chất cấm không có

+ Các chất chính: Baccillus subtilis (min): 2,0 x 107 cfu/kg

+ Công dụng: Phân giái nhanh mùn bã hữu cơ tích tụ ở đáy ao từ thức ăn dư thừa, phân và mùn bã hữu cơ gây ô nhiễm ao nuôi. Giúp giảm nhanh các khí độc như NH3, H2S, NO2 … giảm mùi hôi.

+ Sử dụng: làm giàu nguồn vi sinh vật trong ao liều lượng 454g/7000m3, định kỳ 7 ngày/lần; phân hủy mùn bã hữu cơ, xử lý nước ao ô nhiễm liều lượng 454g/5000m3 dùng liên tục 3 ngày.

+ Sản xuất và phân phối bởi Công ty CP XNK Quốc tế Hương Việt; được cấp phép lưu hành theo tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT; TCCS 08/2020/HV.

- Chế phẩm sinh học EMINA: là môi trường tập hợp các chủng vi sinh vật có lợi (vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn Axitlactic, nấm men, xạ khuẩn và nấm sinh men). Các vi sinh vật hữu hiệu này được phân lập từ tự nhiên hoàn toàn không độc hại.

Hình ảnh: Chế phẩm sinh học emina dùng trong xử lý ao nuôi

+ Công dụng: bổ sung các vi sinh vật có lợi, tăng khả năng hấp thu và chuyển hóa thức ăn; kích thích sự sinh trưởng và phát triển của cá. Cải thiện môi trường sống của ao nuôi và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trong nước, ngăn chặn tình trạng giảm oxy trong nước.

+ Cách dùng: EMINA thứ cấp 200ml/1m3 đổ xuống mặt nước ao, bổ sung 1 tháng/lần.

- Chế phẩm diệt khuẩn BKC one:

+ Chỉ tiêu chất lượng: kháng sinh và chất cấm không có

+ Các chất chính: Alkyldimethyl benzyl ammonium chloride

+ Công dụng: diệt khuẩn, diệt nấm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh xuất huyết, lở loét, các bệnh ký sinh trùng nấm; khử mùi hôi, diệt và giảm tảo ở trong môi trường ao nuôi. Sát trùng dụng cụ, ao nuôi.

+ Sử dụng: 1 lít/ 3000-4000m3 nước, định kỳ 15 ngày/lần.

+ Sản xuất và phân phối bởi Công ty CP XNK Quốc tế Hương Việt; được cấp phép lưu hành theo tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT; TCCS 10/2020/HV.

- Sử dụng vôi cho ao cân bằng lượng axit trong ao, đặc biệt là những trận mưa đầu mùa, mưa rào. Liều lượng từ 2-4 kg/100m3 nước; giai đoạn đầu chu kỳ định kỳ 15 ngày/lần, giai đoạn cuối chu kỳ lượng phân và thức ăn tồn đọng dưới đáy ao nhiều định kỳ 7- 10 ngày/lần.

- Kiểm tra tốc độ tăng trưởng định kỳ: Mỗi lần bắt 5 - 10 con/ao cân trọng lượng trung bình, xác định khối lượng; đánh giá sự tăng trưởng của cá và phát hiện tình trạng bệnh của cá trong ao nuôi để có biện pháp xử lý.

- Chế độ thay nước: Trong điều kiện ao nuôi chủ động. Chế độ thay nước tích cực bắt đầu từ tháng nuôi thứ 3 đến hết chu kỳ nuôi

- Sau mỗi chu kỳ nuôi; tháo cạn ao, vét bùn, phơi đáy, khử trùng bằng vôi nông nghiệp với liều lượng 8- 10kg/100m2 đáy ao.

BBT